Cựu Ước

Tân Ước

E-Xơ-Ra 2:45-65 Kinh Thánh Bản Truyền Thống Hiệu Đính (RVV11)

45. con cháu Lê-ba-na, con cháu Ha-ga-ba, con cháu A-cúp,

46. con cháu Ha-gáp, con cháu Sam-lai, con cháu Ha-nan,

47. con cháu Ghi-đên, con cháu Ga-cha, con cháu Rê-a-gia,

48. con cháu Rê-xin, con cháu Nê-cô-đa, con cháu Ga-xam,

49. con cháu U-xa, con cháu Pha-sê-a, con cháu Bê-sai,

50. con cháu A-sê-na, con cháu Mê-u-nim, con cháu Nê-phu-sim,

51. con cháu Bác-búc, con cháu Ha-cu-pha, con cháu Ha-rua,

52. con cháu Ba-lút, con cháu Mê-hi-đa, con cháu Hạt-sa,

53. con cháu Bạt-cô, con cháu Si-sê-ra, con cháu Tha-mác,

54. con cháu Nê-xia, và con cháu Ha-ti-pha.

55. Con cháu của các đầy tớ Sa-lô-môn gồm có: con cháu Sô-tai, con cháu Sô-phê-rết, con cháu Phê-ru-đa,

56. con cháu Gia-a-la, con cháu Đạt-côn, con cháu Ghi-đên,

57. con cháu Sê-pha-tia, con cháu Hát-tinh, con cháu Bô-kê-rết Ha-xê-ba-im, và con cháu A-mi.

58. Tổng cộng những người phục vụ trong đền thờ và con cháu của những đầy tớ Sa-lô-môn là ba trăm chín mươi hai người.

59. Những người sau đây trở về từ Tên Mê-la, Tên Hạt-sa, Kê-rúp A-đan, và Y-mê, nhưng không thể chứng minh gia tộc và phả hệ của họ có thuộc về dòng dõi Y-sơ-ra-ên hay không:

60. con cháu Đê-la-gia, con cháu Tô-bi-gia, và con cháu Nê-cô-đa, có sáu trăm năm mươi hai người.

61. Con cháu của các thầy tế lễ gồm có: con cháu Ha-ba-gia, con cháu Ha-cốt, và con cháu Bạt-xi-lai (người nầy cưới một trong các con gái của Bạt-xi-lai ở Ga-la-át, nên được gọi bằng tên ấy.)

62. Những người nầy tìm kiếm tên mình trong gia phả nhưng không tìm được nên người ta kể họ là ô uế, và bị truất khỏi chức tế lễ.

63. Tổng đốc cấm họ ăn những vật chí thánh cho đến chừng nào có thầy tế lễ dùng U-rim và Thu-mim mà cầu hỏi Đức Chúa Trời.

64. Cả hội chúng đếm được bốn mươi hai nghìn ba trăm sáu mươi người,

65. không kể bảy nghìn ba trăm ba mươi bảy tôi trai tớ gái của họ và hai trăm nam nữ ca sĩ.

Đọc chương hoàn toàn E-Xơ-Ra 2