chương

  1. 1
  2. 2
  3. 3
  4. 4
  5. 5
  6. 6
  7. 7
  8. 8
  9. 9
  10. 10

Cựu Ước

Tân Ước

E-Xơ-Ra 2 Kinh Thánh Bản Truyền Thống Hiệu Đính (RVV11)

Danh sách dân Giu-đa trở về sau lưu đày

1. Đây là những người ở tỉnh Giu-đa bị Nê-bu-cát-nết-sa, vua Ba-by-lôn, bắt lưu đày qua Ba-by-lôn. Họ trở về Giê-ru-sa-lem và xứ Giu-đa, mỗi người về trong thành của mình.

2. Họ trở về cùng với Xô-rô-ba-bên, Giê-sua, Nê-hê-mi, Sê-ra-gia, Rê-ê-gia, Mạc-đô-chê, Binh-san, Mít-bạt, Biết-vai, Rê-hum và Ba-a-na.Đây là danh sách những người nam của dân Y-sơ-ra-ên:

3. Con cháu của Pha-rốt có hai nghìn một trăm bảy mươi hai người.

4. Con cháu của Sê-pha-tia có ba trăm bảy mươi hai người.

5. Con cháu của A-rách có bảy trăm bảy mươi lăm người.

6. Con cháu của Pha-hát Mô-áp, còn gọi là con cháu của Giê-sua và Giô-áp, có hai nghìn tám trăm mười hai người.

7. Con cháu của Ê-lam có một nghìn hai trăm năm mươi bốn người.

8. Con cháu của Xát-tu có chín trăm bốn mươi lăm người.

9. Con cháu của Xác-cai có bảy trăm sáu mươi người.

10. Con cháu của Ba-ni có sáu trăm bốn mươi hai người.

11. Con cháu của Bê-bai có sáu trăm hai mươi ba người.

12. Con cháu của A-gát có một nghìn hai trăm hai mươi hai người.

13. Con cháu của A-đô-ni-cam có sáu trăm sáu mươi sáu người.

14. Con cháu của Biết-vai có hai nghìn không trăm năm mươi sáu người.

15. Con cháu của A-đin có bốn trăm năm mươi bốn người.

16. Con cháu của A-te, thuộc về Ê-xê-chia, có chín mươi tám người.

17. Con cháu của Bết-sai có ba trăm hai mươi ba người.

18. Con cháu của Giô-ra có một trăm mười hai người.

19. Con cháu của Ha-sum có hai trăm hai mươi ba người.

20. Con cháu của Ghi-ba có chín mươi lăm người.

21. Những người ở Bết-lê-hem có một trăm hai mươi ba người.

22. Những người ở Nê-tô-pha có năm mươi sáu người.

23. Những người ở A-na-tốt có một trăm hai mươi tám người.

24. Con cháu của Ách-ma-vết có bốn mươi hai người.

25. Con cháu của Ki-ri-át A-rim, Kê-phi-ra, và Bê-ê-rốt có bảy trăm bốn mươi ba người.

26. Con cháu của Ra-ma và Ghê-ba có sáu trăm hai mươi mốt người.

27. Những người ở Mích-ma có một trăm hai mươi hai người.

28. Những người ở Bê-tên và A-hi có hai trăm hai mươi ba người.

29. Con cháu của Nê-bô có năm mươi hai người.

30. Con cháu của Mách-bi có một trăm năm mươi sáu người.

31. Con cháu của Ê-lam khác có một nghìn hai trăm năm mươi bốn người.

32. Con cháu của Ha-rim có ba trăm hai mươi người.

33. Con cháu của Lót, Ha-đít, và Ô-nô có bảy trăm hai mươi lăm người.

34. Những người ở Giê-ri-cô có ba trăm bốn mươi lăm người.

35. Con cháu của Sê-na có ba nghìn sáu trăm ba mươi người.

36. Những thầy tế lễ gồm có: con cháu của Giê-đa-gia, thuộc về gia đình Giê-sua, tất cả là chín trăm bảy mươi ba người.

37. Con cháu của Y-mê có một nghìn không trăm năm mươi hai người.

38. Con cháu của Pha-su-rơ có một nghìn hai trăm bốn mươi bảy người.

39. Con cháu của Ha-rim có một nghìn không trăm mười bảy người.

40. Những người Lê-vi gồm có: con cháu của Giê-sua, Cát-mi-ên, và con cháu của Hô-đa-via, tất cả là bảy mươi bốn người.

41. Những ca sĩ gồm có: con cháu của A-sáp tất cả là một trăm hai mươi tám người.

42. Con cháu của những người gác cổng gồm có: con cháu của Sa-lum, con cháu của A-te, con cháu của Tanh-môn, con cháu của A-cúp, con cháu của Ha-ti-ta, và con cháu của Sô-bai, tổng cộng là một trăm ba mươi chín người.

43. Những người phục vụ trong đền thờ gồm có: con cháu Xi-ha, con cháu Ha-su-pha, con cháu Ta-ba-ốt,

44. con cháu Kê-rốt, con cháu Sia-ha, con cháu Ba-đôn,

45. con cháu Lê-ba-na, con cháu Ha-ga-ba, con cháu A-cúp,

46. con cháu Ha-gáp, con cháu Sam-lai, con cháu Ha-nan,

47. con cháu Ghi-đên, con cháu Ga-cha, con cháu Rê-a-gia,

48. con cháu Rê-xin, con cháu Nê-cô-đa, con cháu Ga-xam,

49. con cháu U-xa, con cháu Pha-sê-a, con cháu Bê-sai,

50. con cháu A-sê-na, con cháu Mê-u-nim, con cháu Nê-phu-sim,

51. con cháu Bác-búc, con cháu Ha-cu-pha, con cháu Ha-rua,

52. con cháu Ba-lút, con cháu Mê-hi-đa, con cháu Hạt-sa,

53. con cháu Bạt-cô, con cháu Si-sê-ra, con cháu Tha-mác,

54. con cháu Nê-xia, và con cháu Ha-ti-pha.

55. Con cháu của các đầy tớ Sa-lô-môn gồm có: con cháu Sô-tai, con cháu Sô-phê-rết, con cháu Phê-ru-đa,

56. con cháu Gia-a-la, con cháu Đạt-côn, con cháu Ghi-đên,

57. con cháu Sê-pha-tia, con cháu Hát-tinh, con cháu Bô-kê-rết Ha-xê-ba-im, và con cháu A-mi.

58. Tổng cộng những người phục vụ trong đền thờ và con cháu của những đầy tớ Sa-lô-môn là ba trăm chín mươi hai người.

59. Những người sau đây trở về từ Tên Mê-la, Tên Hạt-sa, Kê-rúp A-đan, và Y-mê, nhưng không thể chứng minh gia tộc và phả hệ của họ có thuộc về dòng dõi Y-sơ-ra-ên hay không:

60. con cháu Đê-la-gia, con cháu Tô-bi-gia, và con cháu Nê-cô-đa, có sáu trăm năm mươi hai người.

61. Con cháu của các thầy tế lễ gồm có: con cháu Ha-ba-gia, con cháu Ha-cốt, và con cháu Bạt-xi-lai (người nầy cưới một trong các con gái của Bạt-xi-lai ở Ga-la-át, nên được gọi bằng tên ấy.)

62. Những người nầy tìm kiếm tên mình trong gia phả nhưng không tìm được nên người ta kể họ là ô uế, và bị truất khỏi chức tế lễ.

63. Tổng đốc cấm họ ăn những vật chí thánh cho đến chừng nào có thầy tế lễ dùng U-rim và Thu-mim mà cầu hỏi Đức Chúa Trời.

64. Cả hội chúng đếm được bốn mươi hai nghìn ba trăm sáu mươi người,

65. không kể bảy nghìn ba trăm ba mươi bảy tôi trai tớ gái của họ và hai trăm nam nữ ca sĩ.

66. Họ có bảy trăm ba mươi sáu con ngựa, hai trăm bốn mươi lăm con la,

67. bốn trăm ba mươi lăm con lạc đà, và sáu nghìn bảy trăm hai mươi con lừa.

68. Khi đã đến đền thờ của Đức Giê-hô-va tại Giê-ru-sa-lem, các trưởng tộc dâng những lễ vật lạc hiến cho nhà Đức Chúa Trời để xây cất lại đền thờ trên nền cũ.

69. Tùy theo sức mình, họ dâng vào quỹ xây dựng đền thờ khoảng năm trăm ký vàng, gần ba tấn bạc, và một trăm bộ lễ phục cho các thầy tế lễ.

70. Vậy, những thầy tế lễ, người Lê-vi, một số thường dân khác, các ca sĩ, những người gác cổng, những người phục vụ trong đền thờ, về định cư trong thành của họ, và tất cả dân Y-sơ-ra-ên còn lại cũng về định cư trong thành mình.