Cựu Ước

Tân Ước

Nê-Hê-Mi 7:49-67 Kinh Thánh Bản Truyền Thống Hiệu Đính (RVV11)

49. con cháu Ha-nan, con cháu Ghi-đên, con cháu Ga-ha,

50. con cháu Rê-a-gia, con cháu Rê-xin, con cháu Nê-cô-đa,

51. con cháu Ga-xam, con cháu U-xa, con cháu Pha-sê-a

52. con cháu Bê-sai, con cháu Mê-u-nim, con cháu Nê-phu-sê-sim,

53. con cháu Bác-búc, con cháu Ha-cu-pha, con cháu Ha-rua,

54. con cháu Bát-lít, con cháu Mê-hi-đa, con cháu Hạt-sa,

55. con cháu Bạt-cô, con cháu Si-sê-ra, con cháu Tha-mác,

56. con cháu Nê-xia, con cháu Ha-ti-pha.

57. Dòng dõi của các đầy tớ Sa-lô-môn: Con cháu Sô-tai, con cháu Sô-phê-rết, con cháu Phê-ri-đa

58. con cháu Gia-a-la, con cháu Đạt-côn, con cháu Ghi-đên,

59. con cháu Sê-pha-tia, con cháu Hát-tinh, con cháu Phô-kê-rết Hát-xê-ba-im, con cháu A-môn.

60. Tổng số người phục vụ đền thờ và dòng dõi của các đầy tớ Sa-lô-môn là ba trăm chín mươi hai người.

61. Sau đây là những người trở về từ Tên Mê-la, Tên Hạt-sa, Kê-rúp, A-đôn và Y-mê, nhưng họ không thể tìm ra tổ tiên hoặc nguồn gốc của họ thuộc về Y-sơ-ra-ên hay không:

62. Con cháu Đê-la-gia, con cháu Tô-bi-gia và con cháu Nê-cô-đa có sáu trăm bốn mươi hai người.

63. Còn những thầy tế lễ: Con cháu Ha-ba-gia, con cháu Ha-cốt, con cháu Bạt-xi-lai (là người lấy vợ trong số con gái của Bạt-xi-lai, người Ga-la-át nên được gọi bằng tên ấy).

64. Những người nầy tìm kiếm tên mình trong gia phả nhưng không thấy nên bị loại ra khỏi chức tế lễ vì bị coi là ô uế.

65. Quan tổng đốc cấm họ ăn những vật chí thánh cho đến khi có một thầy tế lễ dùng U-rim và Thu-mim để cầu hỏi Đức Chúa Trời.

66. Cả hội chúng tổng cộng là bốn mươi hai nghìn ba trăm sáu mươi người,

67. không kể bảy nghìn ba trăm ba mươi bảy tôi trai tớ gái của họ và hai trăm bốn mươi lăm ca sĩ, cả nam lẫn nữ.

Đọc chương hoàn toàn Nê-Hê-Mi 7