Cựu Ước

Tân Ước

Lê-Vi Ký 11:3-16 Kinh Thánh Bản Truyền Thống Hiệu Đính (RVV11)

3. Những loài vật nào có móng chẻ làm hai và nhai lại, thì các con được ăn.

4. Tuy nhiên, trong các loài nhai lại hoặc có móng chẽ, các con không được ăn các con nầy: lạc đà, vì nó nhai lại nhưng không có móng chẽ, nó là loài không thanh sạch cho các con;

5. con chồn núi, vì nó nhai lại nhưng không có móng chẽ, nó là loài không thanh sạch cho các con;

6. con thỏ rừng, vì nó nhai lại nhưng không có móng chẽ, nó là loài không thanh sạch cho các con;

7. con heo, vì nó có móng chẽ nhưng không nhai lại nên nó là loài không thanh sạch cho các con.

8. Thịt của chúng các con không được ăn, xác chết của chúng các con không đụng đến, chúng là loài không thanh sạch cho các con.

9. Trong các sinh vật sống dưới nước, đây là những loài các con được phép ăn: Tất cả những loài sống dưới nước, dù biển hay sông, nếu có vây và có vảy thì các con được ăn.

10. Nhưng loài nào sống dưới biển hay sông mà không có vây, không có vảy, sống lúc nhúc cả bầy hay sống giữa các loài khác dưới nước, đều đáng ghê tởm đối với các con.

11. Những loài nầy rất đáng kinh tởm cho các con; không được ăn thịt của chúng, còn xác chết của chúng là vật ghê tởm đối với các con.

12. Tất cả các loài vật sống dưới nước mà không có vây, không có vảy thì phải xem là đáng ghê tởm cho các con.

13. Trong các loài chim, đây là những giống các con phải xem là kinh tởm, không được ăn vì chúng rất đáng tởm: đại bàng, diều hâu, kên kên;

14. chim ó, diều và các con cùng loài;

15. mọi thứ quạ,

16. đà điểu, cú mèo, mòng biển, các loài bồ cắt,

Đọc chương hoàn toàn Lê-Vi Ký 11