Cựu Ước

Tân Ước

1 Sử Ký 8:4-20 Kinh Thánh Bản Truyền Thống Hiệu Đính (RVV11)

4. A-bi-sua, Na-a-man, A-hoa,

5. Ghê-ra, Sê-phu-phan, và Hu-ram.

6. Các con của Ê-hút đều là trưởng gia tộc của dân sống ở Ghê-ba, và bắt dân ấy đày sang ở đất Ma-na-hát.

7. Các con của Ê-hút đó là Na-a-man, A-hi-gia, và Ghê-ra; chính Ghê-ra, cha của U-xa và A-hi-hút, là người bắt dân Ghê-ba sang ở đất Ma-na-hát.

8. Sa-ha-ra-im sinh các con trong xứ Mô-áp sau khi bỏ hai người vợ là Hu-sim và Ba-ra.

9. Ông cưới bà Hô-đe và sinh được Giô-báp, Xi-bia, Mê-sa, Manh-cam,

10. Giê-út, Sô-kia, và Mịt-ma. Những người con nầy của ông đều làm trưởng gia tộc.

11. Bà Hu-sim cũng sinh cho ông: A-bi-túp và Ên-ba-anh.

12. Các con của Ên-ba-anh là Ê-be, Mi-sê-am, Sê-mết (ông nầy xây thành Ô-nô và Lót cùng các làng chung quanh),

13. Bê-ri-a và Sê-ma (hai người nầy làm trưởng gia tộc của dân A-gia-lôn, và đã đuổi dân thành Gát).

14. Các con của Bê-ri-a là A-hi-ô, Sa-sác, Giê-rê-mốt,

15. Xê-ba-đia, A-rát, Ê-đe,

16. Mi-ca-ên, Dít-pha, và Giô-ha.

17. Các con của Ên-pa-anh là Xê-ba-đia, Mê-su-lam, Hi-ki, Hê-be,

18. Gít-mê-rai, Gít-lia, và Giô-báp.

19. Các con của Si-mê-i là Gia-kim, Xiếc-ri, Xáp-đi,

20. Ê-li-ê-nai, Xi-lê-tai, Ê-li-ên,

Đọc chương hoàn toàn 1 Sử Ký 8