chương

  1. 1
  2. 2
  3. 3
  4. 4
  5. 5
  6. 6
  7. 7
  8. 8
  9. 9
  10. 10
  11. 11
  12. 12
  13. 13
  14. 14
  15. 15
  16. 16
  17. 17
  18. 18
  19. 19
  20. 20
  21. 21
  22. 22
  23. 23
  24. 24
  25. 25
  26. 26
  27. 27
  28. 28
  29. 29

Cựu Ước

Tân Ước

1 Sử Ký 6 Kinh Thánh Bản Truyền Thống Hiệu Đính (RVV11)

Dòng dõi Lê-vi

1. Các con của Lê-vi là Ghẹt-sôn, Kê-hát, và Mê-ra-ri.

2. Các con của Kê-hát là Am-ram, Dít-sê-ha, Hếp-rôn, và U-xi-ên.

3. Các con của Am-ram là A-rôn, Môi-se và Mi-ri-am. Các con của A-rôn là Na-đáp, A-bi-hu, Ê-lê-a-sa, và Y-tha-ma.

4. Ê-lê-a-sa sinh Phi-nê-a; Phi-nê-a sinh A-bi-sua;

5. A-bi-sua sinh Bu-ki, Bu-ki sinh U-xi;

6. U-xi sinh Xê-ra-hi-gia; Xê-ra-hi-gia sinh Mê-ra-giốt;

7. Mê-ra-giốt sinh A-ma-ria; A-ma-ria sinh A-hi-túp;

8. A-hi-túp sinh Xa-đốc; Xa-đốc sinh A-hi-ma-ách;

9. A-hi-ma-ách sinh A-xa-ria; A-xa-ria sinh Giô-ha-nan;

10. Giô-ha-nan sinh A-xa-ria, là người giữ chức tế lễ trong đền thờ mà vua Sa-lô-môn đã xây dựng tại Giê-ru-sa-lem.

11. A-xa-ria sinh A-ma-ria; A-ma-ria sinh A-hi-túp;

12. A-hi-túp sinh Xa-đốc; Xa-đốc sinh Sa-lum;

13. Sa-lum sinh Hinh-kia; Hinh-kia sinh A-xa-ria;

14. A-xa-ria sinh Sê-ta-gia; Sê-ra-gia sinh Giê-hô-xa-đác;

15. Giê-hô-xa-đác bị bắt lưu đày khi Đức Giê-hô-va dùng tay Nê-bu-cát-nết-sa bắt Giu-đa và Giê-ru-sa-lem dẫn đi.

16. Các con của Lê vi là Ghẹt-sôn, Kê-hát, và Mê-ra-ri.

17. Đây là tên của các con trai Ghẹt-sôn: Líp-ni và Si-mê-i.

18. Các con của Kê-hát là Am-ram, Dít-sê-ha, Hếp-rôn, và U-xi-ên.

19. Các con của Mê-ra-ri là Mách-li và Mu-si. Đó là các gia tộc người Lê-vi theo tổ phụ họ.

20. Con của Ghẹt-sôn là Líp-ni; con của Líp-ni là Gia-hát; con của Gia-hát là Xim-ma; con Xim-ma là Giô-a;

21. con của Giô-a là Y-đô; con của Y-đô là Xê-ra; con của Xê-ra là Giê-a-trai.

22. Con của Kê-hát là A-mi-na-đáp; con của A-mi-na-đáp là Cô-ra; con của Cô-ra là Át-si; con của Át-si là Ên-ca-na;

23. con của Ên-ca-na là Ê-bi-a-sáp; con của Ê-bi-a-sáp là Át-si;

24. con của Át-si là Ta-hát; con của Ta-hát là U-ri-ên; con của U-ri-ên là U-xi-gia; con của U-xi-gia là Sau-lơ.

25. Các con của Ên-ca-na là A-ma-xai và A-hi-mốt.

26. Con của A-hi-mốt là Ên-ca-na, Xô-phai, và Na-hát.

27. Con của Na-hát là Ê-li-áp; con của Ê-li-áp là Giê-rô-ham; con của Giê-rô-ham là Ên-ca-na.

28. Các con của Sa-mu-ên: Con trưởng nam là Va-sê-ni, con thứ hai là A-bi-gia.

29. Con của Mê-ra-ri là Mách-li; con của Mách-li là Líp-ni; con của Líp-ni là Si-mê-i; con của Si-mê-i là U-xa;

30. con của U-xa là Si-mê-a; con của Si-mê-a là Ha-ghi-gia; con của Ha-ghi-gia là A-sai-gia.

Những người được vua Đa-vít chỉ định lo việc ca hát

31. Vua Đa-vít chỉ định người lo việc ca hát trong đền thờ Đức Giê-hô-va, sau khi Hòm Giao Ước đã để yên tại đó.

32. Họ phục vụ việc ca hát trước Đền Tạm cho đến khi vua Sa-lô-môn xây cất xong đền thờ của Đức Giê-hô-va tại Giê-ru-sa-lem; họ cứ theo phiên thứ mình mà làm việc.

33. Đây là những người phục vụ cùng với con cháu của họ: Trong con cháu Kê-hát có Hê-man là ca sĩ, con của Giô-ên, Giô-ên con của Sa-mu-ên,

34. Sa-mu-ên con của Ên-ca-na, Ên-ca-na con của Giê-rô-ham, Giê-rô-ham con của Ê-li-ên, Ê-li-ên con của Thô-a,

35. Thô-a con của Xu-phơ, Xu-phơ con của Ên-ca-na, Ên-ca-na con của Ma-hát, Ma-hát con của A-ma-sai,

36. A-ma-sai con của Ên-ca-na, Ên-ca-na con của Giô-ên, Giô-ên con của A-xa-ria, A-xa-ria con của Sô-phô-ni,

37. Sô-phô-ni con của Ta-hát, Ta-hát con của Át-si, Át-si con của Ê-bi-a-sáp, Ê-bi-a-sáp con của Cô-ra,

38. Cô-ra con của Dít-sê-ha, Dít-sê-ha con của Kê-hát, Kê-hát con của Lê-vi, Lê-vi con của Y-sơ-ra-ên.

39. Em của Hê-man là A-sáp phục vụ bên phải ông. A-sáp là con của Bê-rê-kia, Bê-rê-kia con trai Si-mê-a,

40. Si-mê-a con của Mi-ca-ên, Mi-ca-ên con của Ba-sê-gia, Ba-sê-gia con của Manh-ki-gia,

41. Manh-ki-gia con của Ét-ni, Ét-ni con của Xê-ra, Xê-ra con của A-đa-gia,

42. A-đa-gia con của Ê-than, Ê-than con của Xim-ma, Xim-ma con của Si-mê-i,

43. Si-mê-i con của Gia-hát, Gia-hát con của Ghẹt-sôn, Ghẹt-sôn con của Lê-vi.

44. Các con cháu của Mê-ra-ri, anh em của họ, đều phục vụ bên trái, đó là Ê-than con của Ki-si, Ki-si con của Áp-đi, Áp-đi con của Ma-lúc,

45. Ma-lúc con của Ha-sa-bia, Ha-sa-bia con của A-ma-xia, A-ma-xia con của Hinh-kia,

46. Hinh-kia con của Am-si, Am-si con của Ba-ni, Ba-ni con của Sê-me,

47. Sê-me con của Mách-li, Mách-li con của Mu-si, Mu-si con của Mê-ra-ri, Mê-ra-ri con của Lê-vi.

48. Các anh em của họ là những người Lê-vi khác đều được chỉ định làm mọi việc trong Đền Tạm của Đức Chúa Trời.

49. A-rôn và các con trai ông đều dâng tế lễ hoặc trên bàn thờ về tế lễ thiêu hoặc trên bàn thờ xông hương, làm mọi việc ở Nơi Chí Thánh, và làm lễ chuộc tội cho Y-sơ-ra-ên, theo như mọi điều Môi-se, đầy tớ Đức Chúa Trời, đã truyền dạy.

Dòng dõi A-rôn

50. Đây là dòng dõi của A-rôn: Ê-lê-a-sa con của A-rôn, Phi-nê-a con của Ê-lê-a-sa, A-bi-sua con của Phi-nê-a,

51. Bu-ki con của A-bi-sua, U-xi con của Bu-ki, Xê-ra-hi-gia con của U-xi,

52. Mê-ra-giốt con của Xê-ra-hi-gia, A-ma-ria con của Mê-ra-giốt, A-hi-túp con của A-ma-ria,

53. Xa-đốc con của A-hi-túp, A-hi-ma-ách con của Xa-đốc.

Việc định cư của người Lê-vi

54. Đây là nơi ở của con cháu A-rôn, tùy theo nơi đóng trại trong địa phận của họ. Gia tộc Kê-hát bắt thăm trước nhất.

55. Họ nhận được thành Hếp-rôn thuộc đất Giu-đa và các đồng cỏ chung quanh.

56. Nhưng đồng ruộng và làng mạc chung quanh thành thì được cấp cho Ca-lép, con trai Giê-phu-nê.

57. Con cháu A-rôn được cấp cho những thành ẩn náu là Hếp-rôn, Líp-na, và các đồng cỏ chung quanh; Gia-tia, Ếch-tê-mô-a, và các đồng cỏ chung quanh;

58. Hi-lên, và các đồng cỏ chung quanh; Đê-bia, và các đồng cỏ chung quanh;

59. A-san, và các đồng cỏ chung quanh; Bết Sê-mết, và các đồng cỏ chung quanh.

60. Từ bộ tộc Bên-gia-min, họ được cấp Ghê-ba, và các đồng cỏ chung quanh; A-lê-mết, và các đồng cỏ chung quanh; A-na-tốt, và các đồng cỏ chung quanh. Tất cả các thành họ nhận được là mười ba thành tùy theo gia tộc họ.

61. Số còn lại của con cháu Kê-hát bắt thăm và được mười thành trong nửa bộ tộc Ma-na-se.

62. Con cháu Ghẹt-sôn, theo từng gia tộc, nhận được mười ba thành trong các bộ tộc Y-sa-ca, A-se, Nép-ta-li, và Ma-na-se trong đất Ba-san.

63. Con cháu Mê-ra-ri, theo từng gia tộc, bắt thăm và được mười hai thành trong các bộ tộc Ru-bên, Gát và Sa-bu-lôn.

64. Dân Y-sơ-ra-ên cấp cho người Lê-vi các thành ấy và các đồng cỏ chung quanh.

65. Họ bắt thăm mà cấp cho người Lê-vi các thành từ trong địa phận các bộ tộc Giu-đa, Si-mê-ôn, và Bên-gia-min đã kể ở trên.

66. Một số gia tộc thuộc họ Kê-hát đã nhận được các thành từ trong bộ tộc Ép-ra-im;

67. họ được những thành ẩn náu là Si-chem và các đồng cỏ trong vùng đồi núi Ép-ra-im, Ghê-xe và các đồng cỏ chung quanh,

68. Giốc-mê-am và các đồng cỏ, Bết Hô-rôn và các đồng cỏ chung quanh,

69. A-gia-lôn và các đồng cỏ chung quanh, Gát Rim-môn và các đồng cỏ chung quanh;

70. và từ trong nửa bộ tộc Ma-na-se, họ nhận được A-ne và các đồng cỏ chung quanh, Bi-lê-am và các đồng cỏ chung quanh. Người ta cấp các thành ấy cho những người còn sót lại của gia tộc Kê-hát.

71. Từ trong các gia tộc của nửa bộ tộc Ma-na-se, con cháu Ghẹt-sôn nhận được Gô-lan ở đất Ba-san và các đồng cỏ chung quanh, Ách-ta-rốt và các đồng cỏ chung quanh.

72. Từ bộ tộc Y-sa-ca, họ nhận được Kê-đe và các đồng cỏ chung quanh, Đáp-bê-rát và các đồng cỏ chung quanh,

73. Ra-mốt và các đồng cỏ chung quanh, A-nem và các đồng cỏ chung quanh.

74. Từ bộ tộc A-se, họ nhận được Ma-sanh và các đồng cỏ chung quanh, Áp-đôn và các đồng cỏ chung quanh,

75. Hu-cô và các đồng cỏ chung quanh, Rê-hốp và các đồng cỏ chung quanh.

76. Từ bộ tộc Nép-ta-li, họ nhận được Kê-đe trong Ga-li-lê và các đồng cỏ chung quanh, Ham-môn và các đồng cỏ chung quanh, Ki-ri-a-ta-im và các đồng cỏ chung quanh.

77. Từ bộ tộc Sa-bu-lôn, số còn lại của con cháu Mê-ra-ri nhận được Ri-mô-nô và các đồng cỏ chung quanh, Tha-bô và các đồng cỏ chung quanh.

78. Từ bộ tộc Ru-bên ở bên kia sông Giô-đanh về phía đông, đối diện Giê-ri-cô, họ nhận được Bết-se trong hoang mạc và các đồng cỏ chung quanh, Gia-xa và các đồng cỏ chung quanh,

79. Kê-đê-mốt và các đồng cỏ chung quanh, Mê-phát và các đồng cỏ chung quanh.

80. Từ bộ tộc Gát, họ nhận được Ra-mốt ở đất Ga-la-át và các đồng cỏ chung quanh, Ma-ha-na-im và các đồng cỏ chung quanh,

81. Hết-bôn và các đồng cỏ chung quanh, Gia-ê-xe và các đồng cỏ chung quanh.